1. Trợ từ chủ ngữ ‘-이/-가’
Được gắn sau danh từ, đại từ để chỉ danh từ đại từ đó là chủ ngữ trong câu. ‘-이’ được gắn sau nhữngđại từ, danh từ có patchim ở âm cuối, ‘-가’ được gắn sau những đại từ, danh từ không có patchim ở âm cuối.
가방이 있어요.
모자가 있어요.
2. Trợ từ chủ ngữ ‘-은/는’
Trợ từ chủ ngữ ‘-이/가’ được dùng để chỉ rõ chủ ngữ trong câu, ‘은/는’ được dùng chỉ chủ ngữ với ý nghĩa nhấn mạnh, hoặc so sánh với một chủ thể khác.. ‘-는’ được gắn sau những đại từ, danh từ khôngcó patchim ở âm cuối, ‘-은’ được gắn sau những đại từ, danh từ có patchim ở âm cuối.
이것이 연필이에요.
이것은 연필이에요.
한국말이 재미있어요.
한국말은 재미있어요.
Các bạn đã hiều chưa? Mình thấy ngữ pháp này là rất cơ bản nhưng chắc là khó hiều đối với người nước ngoài. Vì vậy, ngoài các bạn Việt Nam ra, mình đã chứng kiến những người nước ngoài đã hỏi ngữ pháp này trên trang web như: When to use ‘-이/가’ or ‘-은/는’?
간단하게 말하면, 주어와 서술어 중 어디에 문장의 핵심이 있는가를 생각하면 됩니다.
Nói đơn giản thì, hãy suy nghĩ then chốt của một câu là gì. Chủ ngữ (주어) hay là vị ngữ (서술어, 술어).
주어에 의미의 핵심이 있다면 ‘-이/가’를 사용하고, 서술어에 의미의 핵심이 있다면 ‘-은/는’을 사용합니다.
Nếu then chốt của một câu là chủ ngữ thì dùng 이/가, nếu then chốt của một câu là vị ngữ thì dùng 은/는.
주어에 핵심이 있는 문장의 예:
Ví dụ chủ ngữ là then chốt :
내가 최고다. (‘최고가 누구인가?’ 하는 질문에 대해 ‘나’를 강조)
당신이 이 사건의 범인이다. (‘범인이 누구인가?’ 하는 질문에 대해 ‘당신’을 강조)
경제 위기가 큰 문제다. (‘큰 문제는 무엇인가?’ 하는 질문에 대해 ‘경제 위기’를 강조)
Tớ là giỏi nhất. (Khẳng định ‘tớ’ đối với câu hỏi ‘Ai là người giỏi nhất?’)
Anh là phạm nhân của vụ án này. (Khẳng định ‘anh’ đối với câu hỏi ‘Ai là phạm nhân?’)
Nguy cơ kinh tế là vấn đề lớn nhất. (Khẳng định ‘nguy cơ kinh tế’ đối với câu hỏi ‘Đâu là vấn đề nghiêm trọng nhất?’)
서술어에 핵심이 있는 문장의 예:
Ví dụ vị ngữ là then chốt :
나는 최고다. (‘나는 어떠한가?’ 하는 질문에 대해 ‘최고임’를 강조)
당신은 이 사건의 범인이다. (‘당신은 누구인가?’ 하는 질문에 대해 ‘범인임’을 강조)
경제 위기는 큰 문제다. (‘경제 위기란 어떤 것인가?’ 하는 질문에 대해 ‘큰 문제임’을 강조)
Tớ là cao nhất. (Khẳng định ‘cao nhất’ đối với câu hỏi ‘Tớ là người thế nào?’)
Anh là phạm nhân của vụ án này. (Khẳng định ‘~là phạm nhân’ đối với câu hỏi ‘Anh là gì?’)
Nguy cơ kinh tế là vấn đề lớn nhất. (Khẳng định ‘vấn đề lớn nhất’ đối với câu hỏi ‘Nguy cơ kinh tế là gì?’)
결론적으로, 문법적으로 ‘-이/가’ 혹은 ‘-은/는’ 을 써야 하는 것이 아니라, 상황에 따라, 문장의 맥락에 따라 얼마든지 변화할 수 있음을 알 수 있습니다.
Kết luận lại là, không phải dùng cứng nhắc mà có thể thay đổi ‘-이/가’ hoặc ‘-은/는’ theo tình huống, tính hệ thống của một câu.
Để hiểu thêm, các bạn có thể tham khảo ví dụ liên quan đến Kpop Idol.
‘Em thích Lee Kikwang’ nói tiếng Hàn thế nào?
‘저는 이기광을 좋아해요’ hay là ‘제가 이기광을 좋아해요’?
‘저는 이기광을 좋아해요’ và ‘제가 이기광을 좋아해요’ đều có nghĩa là ‘Em thích Lee Kikwang’ chứ, đúng không? Nhưng mà nhiều khi ‘저는 이기광을 좋아해요’ là đúng. ‘제가 이기광을 좋아해요’ là sai. Chắc chắn là bạn sẽ muốn biết khi nào sử dùng ‘제가 이기광을 좋아해요’ nên mình cho ví dụ cho các bạn.
Ví dụ 1:
Bây giờ bạn đang học trong lớp. Nhưng cô giáo hỏi các học sinh như: “Trong lớp này, ai thích Lee Kikwang? Nếu có người thích Lee Kikwang thì giơ tay và trả lời bằng tiếng Hàn đi.”
Trong trườnghợp này bạn trả lời thế nào? ‘저는 이기광을 좋아해요’ hay là ‘제가 이기광을 좋아해요’?
Bạn phải trả lời như ‘제가 이기광을 좋아해요’ vì cô giáo muốn biết là ‘ai’ và ‘người nào’ thích Lee Kikwang. Cho nên bạn phải sử dụng ‘-이/가’ để khẳng định chủ ngữ. Nếu trả lời ‘저는 이기광을 좋아해요’ thì 100% sai.
Ví dụ 2:
Bạn là BEAUTY Việt Nam mà không bao giờ gặp gỡ thành viên BEAUTY Việt Nam ngoài đời tại vì bạn sống ở địa phương (khu vực này không có Fan K-Pop nào hết). Nhưng từ hôm qua nghỉ hè đã bắt đầu rồi nên bạn quyết định đi Hà Nội để tham gia cuộc họp BEAUTY Việt Nam năm nay. Bạn đã đến Hà Nội rồi và gặp gỡ thành viên BEAUTY. Sau đó, thành viên tự giới thiệu và nói về mình thích member nào trong BEAST.
Trong trường hợp này bạn nói ‘Em thích Lee Kikwang’ bằng tiếng Hàn thế nào vậy?
Bạn phải trả lời ‘저는 이기광을 좋아해요’ để khẳng định vị ngữ.
Cho nên, nếu các bạn viết Profile trên Facebook hoặc Twitter thì sử dùng ‘-은/는’ để giải thích mình thích ca sĩ nào, mình thích làm gì, mình sống ở đâu… Ví dụ như: “안녕하세요! 저는 베트남 사람입니다. 하노이에 살고요~ 저는 비스트 멤버 중에서 이기광을 가장 좋아합니다 :-)” hoặc “안녕! 나는 베트남에 살고있는 Thuy라고 해! 만나서 반가워 내가 제일 좋아하는 가수는 비스트야. 그중에서도 이기광을 제일 좋아해!”